Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cách tạo từ trong tiếng Việt”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 13: | Dòng 13: | ||
* [[mũ mão]] là hai cách phát âm khác nhau của {{w|hán|{{ruby|帽|mạo}}}} | * [[mũ mão]] là hai cách phát âm khác nhau của {{w|hán|{{ruby|帽|mạo}}}} | ||
* [[giá cả]] là hai cách phát âm khác nhau của {{w|Hán|{{ruby|價|giá}}}} | * [[giá cả]] là hai cách phát âm khác nhau của {{w|Hán|{{ruby|價|giá}}}} | ||
Những từ ghép này có cùng một gốc từ, nhưng do được mượn vào tiếng Việt từ nhiều con đường khác nhau, dẫn tới việc phát âm | Những từ ghép này có cùng một gốc từ, nhưng do được mượn vào tiếng Việt từ nhiều con đường khác nhau, dẫn tới việc phát âm (hoặc đôi khi cả nghĩa) đã thay đổi. | ||
==Dịch sao phỏng== | ==Dịch sao phỏng== |
Phiên bản lúc 17:11, ngày 9 tháng 8 năm 2023
Biến đổi thanh điệu
Biến đổi thanh điệu là một hiện tượng rất phổ biến trong tiếng Việt, trong đó các từ mượn tiếng nước ngoài có sự thay đổi về thanh điệu so với phiên âm gốc để phù hợp hơn với quy luật phát âm. Ví dụ:
- thống kế → thống kê
- để kháng → đề kháng
- chúng cư → chung cư
Từ ghép đẳng lập đồng nguyên
Từ ghép đẳng lập đồng nguyên là dạng từ ghép của hai từ tiếng Việt vốn dĩ là cách phát âm khác nhau của cùng một từ. Ví dụ:
- la đà là hai cách phát âm khác nhau của (Hán)
拖 - gốc gác là hai cách phát âm khác nhau của (Proto-Vietic) /*t-koːk/
- mùi vị là hai cách phát âm khác nhau của (Hán)
味 - mũ mão là hai cách phát âm khác nhau của (Hán)
帽 - giá cả là hai cách phát âm khác nhau của (Hán)
價
Những từ ghép này có cùng một gốc từ, nhưng do được mượn vào tiếng Việt từ nhiều con đường khác nhau, dẫn tới việc phát âm (hoặc đôi khi cả nghĩa) đã thay đổi.
Dịch sao phỏng
Dịch sao phỏng (thuật ngữ tiếng Anh: calque) là hình thức dịch các từ mượn tiếng nước ngoài bằng cách tách các thành phần của từ và câu để dịch thành các từ tương đương trong tiếng Việt. Ví dụ:
- heavy industry → công nghiệp nặng
- horsepower → mã lực
Hiện tượng sao phỏng còn dẫn tới việc thay đổi về nghĩa của từ, trong đó những từ có sẵn trong tiếng Việt mang thêm các nét nghĩa khác do có sự tương đồng với các từ trong tiếng nước ngoài. Ví dụ:
- khiêm tốn vốn chỉ mang nghĩa là "nhún nhường, không tỏ ra kiêu căng", nhưng đã mang thêm nghĩa "ít, nhỏ, bé" do sao phỏng nét nghĩa này của từ modest trong tiếng Anh.