Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tôi”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Đã bị lùi lại |
n Đã lùi lại sửa đổi của Admin (thảo luận) quay về phiên bản cuối của [[User:imported>Admin|imported>Admin]] Thẻ: Lùi tất cả |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
# {{w| | # {{w|Proto-Katuic|/*sool/}}{{note|Đại từ ''tôi'' không có đủ dẫn chứng để chứng minh cụ thể nguồn gốc, nhưng có thể có nguồn gốc từ ngôn ngữ Cơ Tu cổ {{nobr|/*sool/}} nghĩa là ''"người hầu'', ''nô lệ"'', xuất hiện trong tiếng Việt vào khoảng cuối thế kỳ 16, đầu thế kỷ 17.}} {{gốc}} người hầu; {{chuyển}} đại từ ngôi thứ nhất mang tính khiêm nhượng{{note|Hiện tượng sử dụng các danh từ chỉ người hầu, nô lệ để làm đại từ ngôi thứ nhất là hiện tượng khá phổ biến trong các ngôn ngữ Đông Á và Đông Nam Á, ví dụ tiếng Hán {{ruby|臣|thần}} khi xưng hô với vua, {{ruby|奴|nô}} khi xưng hô với bề trên, tiếng Nhật {{rubyM|僕|/boku/}} (''bộc'' trong ''nô bộc''), tiếng Khmer {{rubyM|ខ្ញុំ|/khñom/}} (người hầu).}}; {{cũng|tui}} | ||
#: [[Người]] [[ta]] [[đi]] [[cấy]] lấy [[công]], | #: [[Người]] [[ta]] [[đi]] [[cấy]] lấy [[công]], | ||
#: '''Tôi''' nay [[đi]] [[cấy]] còn trông [[nhiều]] bề. | #: '''Tôi''' nay [[đi]] [[cấy]] còn trông [[nhiều]] bề. | ||
# {{w|Hán cổ|{{ruby|焠|thối}} {{nobr|/*sʰuːds/}}}}{{note|So sánh với {{w|quảng đông|{{nobr|/seoi{{s|6}}/}}}}}} dùng nhiệt để làm thay đổi tính chất của vật liệu | |||
#: thép đã '''tôi''' thế đấy | |||
#: [[vôi]] '''tôi''' | |||
{{gal|1|Peakstone Hydrated Lime - geograph.org.uk - 3134586.jpg|Vôi tôi đóng gói sẵn}} | |||
{{notes}} | |||
==Xem thêm== | |||
* [[tớ]] |
Phiên bản lúc 16:12, ngày 19 tháng 10 năm 2024
- (Proto-Katuic) /*sool/ [a] (nghĩa gốc) người hầu; (nghĩa chuyển) đại từ ngôi thứ nhất mang tính khiêm nhượng [b]; (cũng) tui
- (Hán thượng cổ)
焠 /*sʰuːds/ [c] dùng nhiệt để làm thay đổi tính chất của vật liệu- thép đã tôi thế đấy
- vôi tôi
Chú thích
- ^ Đại từ tôi không có đủ dẫn chứng để chứng minh cụ thể nguồn gốc, nhưng có thể có nguồn gốc từ ngôn ngữ Cơ Tu cổ /*sool/ nghĩa là "người hầu, nô lệ", xuất hiện trong tiếng Việt vào khoảng cuối thế kỳ 16, đầu thế kỷ 17.
- ^ Hiện tượng sử dụng các danh từ chỉ người hầu, nô lệ để làm đại từ ngôi thứ nhất là hiện tượng khá phổ biến trong các ngôn ngữ Đông Á và Đông Nam Á, ví dụ tiếng Hán
臣 khi xưng hô với vua,奴 khi xưng hô với bề trên, tiếng Nhật僕 (bộc trong nô bộc), tiếng Khmerខ្ញុំ (người hầu). - ^ So sánh với (Quảng Đông) /seoi6/