Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chiêu”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
# {{w|hán cổ|{{ruby|昭|chiêu}} {{ | # {{w|hán cổ|{{ruby|昭|chiêu}} {{nb|/*tjew/}}|}}{{nombook|phật|{{textimg|phật|chiêu}} {{ruby|招|chiêu}} {{nb|/*tjew/}}}}{{note|'''Chiêu''' với nghĩa bên trái là được mượn từ một phong tục cổ của người Hán, trong đó các bài vị trên bàn thờ gia tiên sẽ được sắp xếp theo quy tắc ''tả chiêu hữu mục'' như sau: | ||
#* Bài vị của cụ tổ đời thứ nhất xếp chính giữa | #* Bài vị của cụ tổ đời thứ nhất xếp chính giữa | ||
#* Bài vị của tổ tiên các đời thứ hai, tư, sáu,… xếp lần lượt bên trái, gọi là hàng '''chiêu''' | #* Bài vị của tổ tiên các đời thứ hai, tư, sáu,… xếp lần lượt bên trái, gọi là hàng '''chiêu''' | ||
Dòng 8: | Dòng 8: | ||
{{gal|1|Left hand holding pen.jpg|Tay chiêu}} | {{gal|1|Left hand holding pen.jpg|Tay chiêu}} | ||
{{notes}} | {{notes}} | ||
{{xem thêm|đăm|đăm chiêu}} | |||
Bản mới nhất lúc 15:47, ngày 11 tháng 11 năm 2024
Chú thích
- ^ Cuốn Phật thuyết đại báo phụ mẫu ân trọng kinh (trước thế kỉ XII) ghi âm nôm của chiêu bằng chữ
招 /*tjew/. - ^ Chiêu với nghĩa bên trái là được mượn từ một phong tục cổ của người Hán, trong đó các bài vị trên bàn thờ gia tiên sẽ được sắp xếp theo quy tắc tả chiêu hữu mục như sau:
- Bài vị của cụ tổ đời thứ nhất xếp chính giữa
- Bài vị của tổ tiên các đời thứ hai, tư, sáu,… xếp lần lượt bên trái, gọi là hàng chiêu
- Bài vị của tổ tiên các đời thứ ba, năm, bảy,… xếp lần lượt bên phải, gọi là hàng mục