^Từ giải vốn được viết là dải, ý chỉ sợi dây treo phần thưởng (thời xưa phần thưởng thường được treo cao ở nơi đông người để thu hút người tham gia, ví dụ như trong các cuộc thi giải đố, giải thưởng sẽ được treo trên các sợi dây vải đỏ lên một giá cao, ai trả lời đúng câu hỏi thì được quyền tháo dây để lấy phần thưởng tương ứng - đó cũng là nguồn gốc của các cụm từ "treo giải", "giật giải"). Cách dùng dải thưởng vẫn còn được ghi nhận đến khoảng cuối thế kỷ 20.
^Chữ 解 có ba cách đọc trong tiếng Hán, lần lượt là /jiě/ (giải), /jiè/ (giái) và /xiè/ (giới) với nghĩa tương ứng khác nhau, tuy nhiên khi mượn vào tiếng Việt thì cách đọc giái đã bị đồng nhất với cách đọc giải (có lẽ là để tránh từ có cách phát âm tương tự là dái).
^Loài rùa lớn này được gọi là giải vì mai của chúng không tách biệt rõ ràng với cơ thể như ở các loài rùa mai cứng nên nhìn sơ qua rất giống một con cua khổng lồ.